Bạn đang có kế hoạch đến Thành phố Bạc Liêu - Tỉnh Bạc Liêu để du lịch hoặc công tác? Vậy thì bạn cần xem dự báo thời tiết trước khi đến Thành phố Bạc Liêu du lịch hoặc công tác vì thời tiết xấu có ảnh hưởng rất lớn tới chuyến du lịch, công tác của bạn.
Dulichdiaphuong khuyên bạn, trước khi du lịch Thành phố Bạc Liêu hãy xem dự báo thời tiết ít nhất một tuần trước khi đi trên TV hay tại trang web dulichdiaphuong.com của chúng tôi. Nếu chuyến đi dài thì các bạn có thể xem dự báo thời tiết Thành phố Bạc Liêu trước 1 tháng, 15 ngày, hoặc dự báo thời tiết 1 tuần. Chúng tôi sẽ thông tin tới bạn thời tiết tại Thành phố Bạc Liêu hôm nay, ngày mai, ba ngày tới, 1 tuần tới, 1 tháng tới giúp bạn có kế hoạch du lịch hiệu quả!
Dự báo thời tiết địa điểm du lịch Thành phố Bạc Liêu
Như chúng ta đã biết, Thành phố Bạc Liêu có những địa điểm du lịch nổi tiếng như: Cánh đồng quạt gió , KDL Nhà Mát, Nhà công tử Bạc Liêu, Sân chim Bạc Liêu, Chùa Xiêm Cán, Vườn nhãn cổ, Miếu cổ Phước Đức, Khu phật bà Nam Hải, Chùa Quan Đế, Quảng trường Hùng Vương, Khu lưu niệm nhạc sĩ Cao Văn Lầu, Đồng hồ Thái Dương, KDL sinh thái Hồ Nam, Địa Mẫu Cung, Vườn Chim, ... Dưới đây là thông tin dự báo thời tiết tại Bạc Liêu - Bạc Liêu hôm nay và trong những ngày tới.
Thời tiết du lịch Bạc Liêu | ||
08:01 ngày 27/11/2024 (Thứ Tư) | ||
27.6 °C Cảm giác như: 30.2 °C Độ ẩm: 79 % | Mưa nhẹ |
Dự báo thời tiết theo ngày tại Bạc Liêu
Hôm | nay | 28.7°/27.4° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 77% | Wind 9.27 km/giờ | |
T5 | 28/11 | 28.9°/26.5° | Mây rải rác | Độ ẩm: 76% | Wind 9.28 km/giờ | |
T6 | 29/11 | 27.7°/26.8° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 75% | Wind 9.77 km/giờ | |
T7 | 30/11 | 27.6°/25.5° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 73% | Wind 8.31 km/giờ | |
CN | 01/12 | 27.7°/25.6° | Mây rải rác | Độ ẩm: 72% | Wind 8.37 km/giờ | |
T2 | 02/12 | 26.6°/24.1° | Mưa vừa | Độ ẩm: 82% | Wind 6.96 km/giờ | |
T3 | 03/12 | 26.3°/24.3° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 85% | Wind 7.42 km/giờ | |
T4 | 04/12 | 27.4°/26.5° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 83% | Wind 9.56 km/giờ | |
T5 | 05/12 | 28.4°/26° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 76% | Wind 7.86 km/giờ | |
T6 | 06/12 | 29.5°/27.2° | Mây cụm | Độ ẩm: 74% | Wind 6.7 km/giờ | |
T7 | 07/12 | 29°/27.7° | Mây cụm | Độ ẩm: 74% | Wind 7.84 km/giờ | |
CN | 08/12 | 28.9°/27.7° | Mây rải rác | Độ ẩm: 72% | Wind 8.37 km/giờ | |
T2 | 09/12 | 28.3°/26.9° | Mây thưa | Độ ẩm: 67% | Wind 7.57 km/giờ | |
T3 | 10/12 | 28.7°/26.1° | Mây thưa | Độ ẩm: 64% | Wind 7.07 km/giờ | |
T4 | 11/12 | 28.9°/26.9° | Mây thưa | Độ ẩm: 66% | Wind 5.82 km/giờ | |
T5 | 12/12 | 28°/26.1° | Mây thưa | Độ ẩm: 69% | Wind 5.84 km/giờ | |
T6 | 13/12 | 28°/25.6° | Mây rải rác | Độ ẩm: 67% | Wind 6.62 km/giờ | |
T7 | 14/12 | 26.1°/25.5° | Mây rải rác | Độ ẩm: 68% | Wind 7.48 km/giờ | |
CN | 15/12 | 26.9°/24.1° | Mây cụm | Độ ẩm: 66% | Wind 7.02 km/giờ | |
T2 | 16/12 | 26.1°/24.2° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 71% | Wind 5.27 km/giờ | |
T3 | 17/12 | 26.5°/25.6° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 76% | Wind 7.3 km/giờ | |
T4 | 18/12 | 26.1°/25.9° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 77% | Wind 8.56 km/giờ | |
T5 | 19/12 | 26.4°/23.5° | Mưa vừa | Độ ẩm: 76% | Wind 10.84 km/giờ | |
T6 | 20/12 | 24.7°/23.2° | Mưa vừa | Độ ẩm: 90% | Wind 10.84 km/giờ | |
T7 | 21/12 | 25.6°/25° | Mưa vừa | Độ ẩm: 90% | Wind 7.2 km/giờ | |
CN | 22/12 | 26.2°/25.3° | Mưa vừa | Độ ẩm: 89% | Wind 6.37 km/giờ | |
T2 | 23/12 | 26.9°/26.6° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 85% | Wind 7.08 km/giờ | |
T3 | 24/12 | 28°/25.3° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 74% | Wind 6.03 km/giờ | |
T4 | 25/12 | 27°/26.3° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 73% | Wind 6.52 km/giờ | |
T5 | 26/12 | 27.8°/25.3° | Mưa nhẹ | Độ ẩm: 71% | Wind 8.31 km/giờ |
Các khu vực lân cận Bạc Liêu
- Long An
- Tiền Giang
- Bến Tre
- Trà Vinh
- Vĩnh Long
- Đồng Tháp
- An Giang
- Kiên Giang
- Cần Thơ
- Hậu Giang
- Sóc Trăng
- Bạc Liêu
- Cà Mau
Thông tin về Thành phố Bạc Liêu của Bạc Liêu
Thành phố Bạc Liêu nằm ở vị trí địa lý từ 9o16’05’’ vĩ độ Bắc 105o45’06’’ kinh độ Đông. Thành phố Bạc Liêu nằm ở phía đông tỉnh Bạc Liêu, cách thành phố Cần Thơ khoảng 110 km có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
- Phía tây giáp huyện Hoà Bình
- Phía nam giáp Biển Đông
- Phía bắc và tây bắc giáp huyện Vĩnh Lợi.
Địa hình
Thành phố Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng và thấp, hướng nghiêng chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao độ trung bình khoảng 0,2 đến 0,8 m, độ dốc trung bình 1–1,5 cm/km. Trên địa bàn thành phố có nhiều ao, hồ, khu vực đất ruộng và đầm nuôi tôm có nhiều mương rạch chia cắt, nên rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Địa hình chính chia thành hai khu vực như sau:
- Khu vực phía Bắc Quốc lộ 1A địa hình thấp (cao trung bình 0,2–0,3 m). Dạng địa hình như trên rất thuận lợi trong việc tận dụng nước thủy triều để tiêu thoát nước, nhưng cũng tạo thành những vùng trũng đọng nước chua phèn gây khó khăn cho canh tác nông nghiệp.
- Khu vực phía Nam Quốc lộ 1A có địa hình cao hơn (cao trình 0,4–0,8 m), do có những giồng cát biển không liên tục tạo nên khu vực có địa hình cao ven biển hướng nghiêng thấp dần từ biển vào nội địa.
Nhìn chung, với địa hình bằng phẳng, không chênh lệch quá lớn về độ cao, thành phố Bạc Liêu có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các ngành thuộc các lĩnh vực như: phát triển công nghiệp thương mại, dịch vụ–du lịch, sản xuất nông nghiệp nhất là nuôi trồng thủy sản.
Khí hậu
Thành phố nói riêng và tỉnh Bạc Liêu nói chung mang đặc thù chung của khí hậu gió mùa cận xích đạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long và những đặc trưng riêng khu vực Bán đảo Cà Mau. Các yếu tố khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và mùa khô.
Nhiệt độ: Nền nhiệt của thành phố bình quân cao đều trong năm, trung bình là 26,6°C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,8°C và thấp nhất là 24,9°C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô là 26–28°C, các tháng mùa mưa là 24–26°C. Biên độ nhiệt giữa các tháng không đáng kể, chỉ từ 1–2°C, nhưng biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn (mùa khô từ 8–10°C, mùa mưa từ 6–7°C), yếu tố nhiệt độ này thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Mưa: Chế độ mưa được phân hoá thành 2 mùa rõ rệt, sự thay đổi lượng mưa giữa các tháng trong năm tương đối phức tạp nhưng mức độ biến động không lớn, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm tới 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 1.874,4 mm, phân bố không đều theo thời gian ngay cả trong các tháng của mùa mưa, lượng mưa tập trung chủ yếu ở các tháng 8–10 với lượng mưa từ 235 đến 260 mm, có tháng mưa trên 265 mm. Số ngày mưa trung bình khoảng 110–120 ngày/năm. Lượng mưa đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và một phần cho sinh hoạt, tuy nhiên lượng mưa tập trung lớn, kéo dài cũng làm giảm độmặn ảnh hưởng xấu đến vùng nuôi tôm, giảm tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, tăng chi phí đầu tư xây dựng.
Nắng: Số giờ nắng trung bình là 6,6 giờ/ngày, độ ẩm trung bình đạt 85,0%. Tổng tích ôn từ 9.750°C đến 9.850°C, thời gian chiếu sáng kéo dài bình quân 2.202 giờ/năm, tổng lượng bức xạ trung bình năm khoảng 4,46 kcal/cm²/năm. Lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm là 1.233 mm, các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất là các tháng mùa khô (694 mm, bằng 56% lượng bốc hơi cả năm). Độ ẩm không khí trung bình đạt 85% và trong các tháng mùa khô 79–80%.
Gió: Trong năm thường xuất hiện 3 hướng gió chính, tốc độ gió bình quân đạt khoảng 3–3,5 m/s, mùa khô có gió mạnh đạt 8–9 m/s. Gió Đông Nam khô và nóng thường xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 4; gió Tây Nam thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10; còn gió Đông Bắc khô và lạnh thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 12. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển năng lượng điện gió trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung, với nền nhiệt cao và đều trong năm, nhiều nắng, mưa theo mùa và không có bão, điều kiện khí hậu của Bạc Liêu khá thuận lợi cho việc phát triển các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Dữ liệu khí hậu của TP. Bạc Liêu | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình cao °C (°F) | 24.9 | 25.4 | 27.4 | 28.9 | 29.7 | 27.9 | 28.3 | 28.0 | 27.8 | 28.0 | 28.1 | 27.3 | 27,6 |
Giáng thủy mm (inch) | 1.1 (0.043) | 28.0 (1.102) | 155.0 (6.102) | 344.8 (13.575) | 320.9 (12.634) | 272.8 (10.74) | 313.3 (12.335) | 183.5 (7.224) | 96.8 (3.811) | 29.9 (1.177) | 1,746,1 | ||
% độ ẩm | 82 | 77 | 77 | 76 | 77 | 85 | 84 | 85 | 85 | 84 | 80 | 81 | 81 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 245.9 | 275.5 | 308.8 | 304.7 | 279.2 | 181.2 | 199.4 | 219.5 | 185.6 | 212.1 | 233.5 | 262.1 | 242,3 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology |
Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của thành phố phụ thuộc chủ yếu vào chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông (biên độ triều khoảng 2,8–2,9 m), đồng thời chịu ảnh hưởng trực tiếp cùng các yếu tố: chế độ mưa, gió, đặc điểm địa hình và thuỷ triều. Từ khi hoàn thành các cống ngăn mặn dọc theo Quốc lộ 1A, do quy mô diện tích truyền triều bị thu hẹp, mức ngập triều ở vùng Nam Quốc lộ 1A nói chung và thành phố Bạc Liêu nói riêng cao hơn trước, tạo thuận lợi cho việc dẫn nước mặn vào các khu vực nuôi tôm, làm muối. Lượng phù sa khá cao làm cho hệ thống kênh rạch và các vùng nuôi tôm bị bồi lắng nhanh, nên công tác chủ động điều tiết thủy lợi gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm gần đây, do hệ thống đê và cống ngăn mặn khá hoàn chỉnh dọc theo Quốc lộ 1A và sông Bạc Liêu nên tình trạng xâm nhập mặn đã giảm đáng kể ở khu vực phía Bắc. Hiện nay, khả năng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt đang từng bước được cải thiện để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên cả hai vùng phía Bắc và Nam Quốc lộ 1A, kênh Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng quy hoạch chuyển đổi sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh (gồm cả thành phố Bạc Liêu).
Trong mùa khô, độ mặn nước sông và nước trong các ruộng tôm tăng cao, thường ở những vùng cửa sông nước có độ mặn cao hơn, càng sâu vào trong nội đồng độ mặn càng giảm. Vào mùa mưa, độ mặn giảm nhanh cả nước sông và trong các đầm nuôi tôm. Do đó, một số tiểu vùng ở các xã ngoại thị và các phường 7, 8 có điều kiện rửa mặn, giữ ngọt tốt có thể sản xuất luân canh một vụ lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa.
Thời gian tới, để giải quyết việc cung cấp và thoát nước tốt cho nuôi trồng thuỷ sản, thành phố cần quan tâm đầu tư nạo vét hệ thống thuỷ nông và đê bao hoàn chỉnh để chủ động điều tiết nguồn nước, phục vụ tốt cho canh tác và nuôi trồng thủy, hải sản.
Hệ thống sông ngòi
TP. Bạc Liêu có nhiều sông, kênh, rạch như: sông Bạc Liêu, kênh 30-4,… đáp ứng được nguồn cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và tiêu, thoát nước trong khu vực đô thị.
Xâm nhập mặn do tác động trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông. Trong những năm gần đây, do hệ thống đê và cống ngăn mặn khá hoàn chỉnh dọc theo Quốc lộ 1A và sông Bạc Liêu nên tình trạng xâm nhập mặn đã giảm đáng kể ở khu vực phía Bắc.
Hiện nay, khả năng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt đang từng bước được cải thiện để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên cả hai vùng phía Bắc và Nam Quốc lộ 1A, kênh Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng quy hoạch chuyển đổi sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh (gồm cả thành phố Bạc Liêu). Trong mùa khô, độ mặn nước sông và nước trong các ruộng tôm tăng cao, thường ở những vùng cửa sông nước có độ mặn cao hơn, càng sâu vào trong nội đồng độ mặn càng giảm. Trái lại vào mùa mưa, độ mặn giảm nhanh (cả nước sông và trong các đầm nuôi tôm). Do đó, một số tiểu vùng ở các xã ngoại thị và các phường 7, 8 có điều kiện rửa mặn, giữ ngọt tốt có thể sản xuất luân canh một vụ lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa.
Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, thành phố Bạc Liêu có diện tích tự nhiên 21.371,61 ha, chiếm 8% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bạc Liêu. Tài nguyên đất trên địa bàn thành phố Bạc Liêu có 3 nhóm chính với 8 loại đất như sau:
1. Nhóm đất cát: Có diện tích 1.555 ha, chiếm 10,08% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố chủ yếu nơi địa hình trung bình–cao, có khả năng tiêu thoát nước, tập trung chủ yếu ở xã Vĩnh Trạch Đông và phường Nhà Mát với 2 loại đất như sau:
- Đất cát giồng (Cz) có diện tích 363 ha, chiếm 2,36% diện tích tự nhiên của thành phố.
- Đất cát biển (C) có diện tích 1.192 ha, chiếm 7,76% diện tích tự nhiên của thành phố.
Nhóm đất cát có trên địa bàn thành phố Bạc Liêu chiếm tỷ lệ nhỏ, độ phì thấp, thành phần cơ giới nhẹ, điều kiện tưới tiêu tương đối thuận lợi, thích hợp cho cây ăn trái (nhãn,...), cây lâu năm hoặc trồng xen các loại cây rau màu.
2. Nhóm đất mặn: Có diện tích 9.606 ha, chiếm 62,25% diện tích tự nhiên của thành phố. Đất mặn được hình thành và phát triển trên các trầm tích biển, sông biển hỗn hợp và trầm tích biển–đầm lầy, tuổi Holocence. Đất chịu ảnh hưởng mặn của nước biển do thủy triều hoặc do mao dẫn đưa muối từ các tầng đất phía dưới lên bề mặt. Trên địa bàn thành phố Bạc Liêu nhóm đất mặn được phân chia ra các đơn vị đất sau:
- Đất mặn nặng và mặn thường xuyên: Có diện tích 1.738 ha, chiếm 11,26% tổng diện tích tự nhiên, phân bố sau đê biển ở các xã, phường ven biển của thành phố. Đất bị mặn thời kỳ dài trong năm với độ mặn cao do thủy triều hoặc do đưa nước mặn vào làm muối và không thích hợp cho canh tác nông nghiệp. Hướng sử dụng thích hợp là nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, trồng rừng phòng hộ với các loại cây chịu mặn như mắm, đước. Ngoài khu vực rừng phòng hộ ven biển ra, nên bố trí cho nuôi tôm hoặc kết hợp mô hình tôm rừng; ở những khu vực sâu trong nội đồng nếu có điều kiện ngăn mặn, ngọt hóa, đất cũng thích hợp cho chuyên canh lúa hoặc lúa - cá.
- Đất mặn trung bình: có diện tích 732,63 ha, chiếm 4,75% tổng diện tích tự nhiên thành phố, phân bố ở nơi có địa hình thấp ven sông, rạch. Đất thường có nền cứng, ổn định, nhiễm mặn trung bình vào mùa khô. Tầng đất mặt ảnh hưởng mặn đã được giảm đáng kể do hệ thống đê bao ngăn mặn và được rửa mặn vào mùa mưa, do đó vẫn thích hợp cho canh tác các loại cây trồng nông nghiệp và lúa, nhất là vào mùa mưa. Trong canh tác nông nghiệp trên đất mặn trung bình cần chú ý các biện pháp tăng cường ngăn mặn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai bão lũ làm nước mặn có thể tràn vào đồng ruộng làm chết cây.
- Đất mặn ít: có diện tích lớn nhất trong nhóm đất mặn với 7.135 ha, chiếm 46,24% tổng diện tích tự nhiên thành phố. Hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, chỉ bị nhiễm mặn vào mùa khô trong thời gian ngắn nên thích hợp cho trồng lúa và rau màu các loại.
3. Nhóm đất phèn: Đất phèn có diện tích 2.843 ha, chiếm 18,42% diện tích tự nhiên của thành phố, tập trung ở địa hình thấp, có các đơn vị đất như sau:
- Đất phèn tiềm tàng: có diện tích là 777 ha, chiếm 5,04% tổng diện tích toàn thành phố, được phân bố ở các xã Hiệp Thành, Vĩnh Trạch Đông và các phường Nhà Mát, phường 2, phường 5 và phường 8. Có 3 loại trong đất phèn tiềm tàng:
- Đất phèn tiềm tàng - mặn thường xuyên dưới rừng ngập mặn: Loại đất này chịu ảnh hưởng của hai yếu tố phèn và mặn nặng nên không có khả năng canh tác nông nghiệp. Hướng sử dụng đất chủ yếu là tập trung cho nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng phòng hộ hoặc làm muối.
- Đất phèn tiềm tàng– mặn nặng: tập trung chủ yếu ở phần ven biển của thành phố, đất có độ phì tiềm tàng khá cao. Đất bị nhiễm mặn không nặng, tính chất vật lý của đất đã tương đối thuần thục và phát triển xuống sâu, nền đất khá ổn định nên thuận lợi cho sử dụng đất vào mục đích trồng trọt nông nghiệp. Hướng sử dụng thích hợp là tiếp tục canh tác các loại cây trồng nông nghiệp (đặc biệt là lúa 1 vụ mùa mưa), hoặc nuôi trồng thủy sản nước lợ.
- Đất phèn tiềm tàng–mặn trung bình và ít: Loại đất này thường phân bố ở địa hình thấp trũng và sâu trong nội địa do đó dễ bị ảnh hưởng bởi nước chua phèn trong kênh rạch từ các nơi khác dồn xuống, vì vậy đòi hỏi điều kiện đủ nước ngọt tưới vào mùa khô và tiêu thoát nước phèn nhanh vào đầu mùa mưa. Hướng sử dụng đất thích hợp là tiếp tục canh tác nông nghiệp kết hợp nuôi thuỷ sản hoặc nuôi trồng thủy sản nước lợ (tôm sú).
- Đất phèn hoạt động: Có diện tích 1.542 ha, chiếm 9,99% diện tích tự nhiên toàn thành phố. Do hệ thống đê bao ngăn mặn và kênh tưới tiêu nội đồng được phát triển tốt trong những năm qua nên mức độ ảnh hưởng của nước mặn đối với đất phèn hoạt động đã giảm đáng kể, nhiều khu vực đã thoát khỏi ảnh hưởng của nước mặn. Tuy nhiên, trong khi các yếu tố mặn giảm xuống thì độc tố phèn là một hạn chế lớn đối với cây trồng canh tác trên loại đất này. Đất phèn hoạt động là loại đất xấu, do đất có phản ứng rất chua và chứa nhiều muối tan. Để khai thác và sử dụng có hiệu quả loại đất này cần chủ động nguồn nước ngọt để rửa muối và ém phèn, bón vôi và các loại phân có tính kiềm để cải tạo độ chua của đất. Có thể canh tác nông nghiệp, trồng lúa 1, 2 vụ hoặc trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày với các giống chịu phèn như khóm, mía,... và các loại rau màu thích hợp khác, kết hợp với nuôi cá hoặc thuỷ sản nước ngọt và nước lợ.
- Đất phèn bị thủy phân: có diện tích 524 ha, chiếm 3,40% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Các loại đất phèn bị hạn chế bởi các yếu tố chua phèn hoặc chịu đồng thời cả yếu tố phèn và mặn, do đó thường có diễn biến nhanh theo chiều hướng bất lợi. Vì vậy, trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này. Hướng sử dụng đất thích hợp là canh tác lúa 2 vụ hoặc xen canh màu ở các vùng ít hoặc không bị ảnh hưởng mặn. Các loại cây công nghiệp ngắn ngày chịu phèn như khóm, mía,... cũng thích hợp đối với loại đất phèn. Tuy nhiên cần chú ý đến độ sâu xuất hiện của tầng phèn kết hợp với các biện pháp cải tạo đất phù hợp để tránh đưa tầng đất sinh phèn bên dưới lên trên mặt đất, gây độc cho cây trồng.
Ngoài các loại đất nêu trên, Bạc Liêu còn có khoảng 5.941,11 ha diện tích không điều tra chủ yếu đất sông, rạch, kênh, mương chiếm 27,79% tổng diện tích tự nhiên, cung cấp lượng nước mặt khá tốt cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt hằng ngày của người dân. Thực tế cho thấy, nền thổ nhưỡng trên địa bàn thành phố Bạc Liêu tuy còn những hạn chế, nhưng trên phương diện tổng thể thì đất đai của thành phố tương đối tốt, thích hợp cho việc đầu tư phát triển nông nghiệp lẫn phi nông nghiệp.
Tài nguyên nước
Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố Bạc Liêu chia làm hai khu vực sau:
- Khu vực Bắc kênh Bạc Liêu - Cà Mau và Quốc lộ 1A: nhờ thực hiện hệthống thủy lợi trong dự án Quản Lộ - Phụng Hiệp nên khả năng tưới nước ngọt khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Khu vực Nam Quốc lộ 1A và kênh Bạc Liêu–Cà Mau: trong mùa khô tất cả các kênh rạch đều bị nhiễm mặn, với độ mặn cao (15–30‰), thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, trong mùa mưa độ mặn còn ở mức 5–15‰ vẫn thích hợp cho nuôi trồng thủy sản.
Chất lượng nước mặt (sông rạch, ao, hồ, nước mưa) cũng diễn biến theo mùa. Lượng nước mưa trên địa bàn tỉnh tập trung 90% vào mùa mưa, do đó mùa mưa nước ngọt chiếm ưu thế, tuy nhiên vào đầu và cuối mùa mưa nước thường bị chua phèn. Mùa khô nước thường bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn.
Nguồn nước mặt hiện nay được xem là nguồn nước chủ lực phục vụ tưới cho hầu hết diện tích gieo trồng của thành phố. Ngoài việc sử dụng nguồn nước mặt cho sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực sản xuất khác, nguồn nước mặt còn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho các hộ dân, cho các nhà máy chế biển thủy sản, nuôi trồng thuỷ sản,...
Nước mặn: Đây là nguồn nước được đưa vào từ biển hoặc được pha trộn với nguồn nước mưa. Nước mặn không thích hợp đối với cây, con nước ngọt, ngược lại nước mặn lại là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển nuôi trồng thủy sản, làm muối, phát triển rừng ngập mặn,... Trên thực tế ngành thủy sản đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn có những đóng góp lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói chung và thành phố Bạc Liêu nói riêng trong những năm vừa qua.
Nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn thành phố khá phong phú với 4 phức hệ thủy văn chứa nước ở các mức độ khác nhau:
- Phức hệ chứa nước trầm tích Holoxen: là phức hệ chứa nước ngầm có mặt thoáng tự do, chiều dày trầm tích thay đổi từ 40–70 m, trữ lượng nhỏ, chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn nước sinh hoạt về mặt vi sinh.
- Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Pleistoxen: là phức hệ chứa nước thuộc dạng lỗ hổng, độ sâu từ 80–150 m, trữ lượng nước thay đổi theo từng khu vực với tổng trữ lượng khoảng 716.440 m³/ngày, chất lượng nước tốt. Đây là tầng có trữ lượng nước lớn nhất nhưng do phân bố không đều nên chỉ thích hợp cho khai thác quy mô nhỏ và phải thăm do kỹ trước khi khai thác.
- Phức hệ chứa nước vỉa lỗ hổng trầm tích Plioxen: chiều dày trầm tích thay đổi từ 130–180 m, trữ lượng nước phong phú với tổng trữ lượng khoảng 361.300 m³/ngày nhưng do nước có độ khoáng hóa cao (1,28–9,40 mg/l), có khi lên tới 21,56 mg/l nên không đủ tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho thành phố.
- Phức hệ chứa nước vỉa lỗ hổng trầm tích Mioxen: chiều dày trầm tích thay đổi từ 450–500 m với tổng trữ lượng nước khoảng 273.600 m³/ngày. Đây là tầng nước có áp lực mạnh, độ khoáng hóa cao (1,49–3,92 mg/l), nhiệt độ cao (39–40°C), có triển vọng khai thác nước khoáng.
Tài nguyên sinh học
Theo thống kê, toàn tỉnh Bạc Liêu có có 78 loài thực vật thuộc 38 họ, chủ yếu là cây đước (Rhizophoraceae), vẹt (Bruquiera), mấm (Avicennia marina), dà (Ceriops); động vật có 3 loài thú, 8 loài bò sát và lưỡng cư, 80 loài chim đầm lầy (chim nước), 25 loài tôm và 258 loài cá nước mặn,... Bên cạnh đó, toàn tỉnh hiện có 2 vườn chim do nhà nước quản lý và các vườn chim tư nhân quản lý, phân bố tại huyện Phước Long, Đông Hải và thị xã Giá Rai với đa dạng sinh học phong phú.
Trong khi đó, tài nguyên sinh học khu vực thực hiện dự án chia làm 2 vùng đặc trưng:
- Vùng nội ô thành phố Bạc Liêu: bao gồm các phường 1, 2, 3, 5, 7, 8. Đây là các phường có tốc độ đô thị hóa cao nên hệ sinh thái mang tính đặc trưng của hệ sinh thái
đô thị. Tính đa dạng của hệ sinh thái này khá nghèo nàn, chỉ bao gồm các loại động thực vật do con người trồng trọt và nuôi thả. Cụ thể tại khu vực thực hiện các hạng mục đầu tư của dự án, hệ sinh thái trên cạn chủ yếu bao gồm các động vật nuôi trong nhà như chó, mèo, gà cùng các loại cây ăn trái (dừa nước, đu đủ,...), dây leo (rau muống, mướp,...), cây lấy bóng mát (tre, gòn,...) và một số dạng cây bụi như chó đẻ, khoai môn tía, bèo cái, cỏ lác, cỏ dại. Hệ sinh thái dưới nước cũng không mang tính đa dạng do các kênh rạch bị ô nhiễm. Các loài thực vật thủy sinh bao gồm: rau muống (do người dân canh tác), bèo tây, lục bình,... và trắm đen, rô phi, cá mè; loài giáp xác như tôm, cua; động vật thân mềm cùng một số loài nhuyễn thể là các động vật thủy sinh phát hiện trong môi trường nước kênh Xáng.
- Vùng ngoại ô thành phố Bạc Liêu bao gồm xã Hiệp Thành và phường Nhà Mát. Hệ sinh thái tại khu vực này mang tính đa dạng hơn. Loài thực vật chiếm ưu thế là cây đước (Rhizophoraceae), vẹt (Bruquiera), mấm (Avicennia marina). Đây là các loài thực vật đặc trưng cho vùng ngập nước. Động vật cũng thích nghi với các điều kiện này như chim nước, tôm và cá nước mặn.
Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung, thành phố Bạc Liêu nói riêng hầu như không có các loại tài nguyên khoáng sản có giá trị kinh tế và trữ lượng để đảm bảo khai thác công nghiệp.
Chỉ có vài loại khoáng sản vật liệu xây dựng với trữ lượng không lớn như cát san lấp, sét, gạch ngói, sa khoáng,...
Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của thành phố năm 2020 là 557,60 ha, chiếm 2,61% tổng diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là rừng trồng phòng hộ ven biển là 434,89 ha. Rừng phòng hộ của thành phố Bạc Liêu phát triển dọc theo 12,50 km bờ biển với chiều rộng trung bình khoảng 500 m, tập trung chủ yếu ở xã Vĩnh Trạch Đông, xã Hiệp Thành và phường Nhà Mát. Quy mô diện tích rừng ở Bạc Liêu tuy không lớn nhưng có vai trò rất quan trọng nên được xếp vào loại rừng “phòng hộ rất xung yếu”. Thực tế những năm qua đã chứng minh, rừng phòng hộcó tác dụng rất lớn đối với việc chắn sóng, chắn gió bảo vệ đê và vùng sản xuất nông nghiệp, thủy sản phía trong đê.
Ngoài diện tích rừng phòng hộ ven biển, thành phố Bạc Liêu có vườn chim Bạc Liêu nằm trong diện tích đất rừng đặc dụng. Nhiều loại cây ở vườn chim có nguồn gốc từ rừng ngập mặn ven biển, quá trình bồi đắp và lấn biển làm cho khu rừng ngày càng ở sâu trong nội địa và trở thành nơi cư trú của rất nhiều loài chim và các động vật khác. Ngoài ý nghĩa quan trọng về bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo tồn nguồn gen, rừng đặc dụng của sân chim Bạc Liêu còn là nơi hấp dẫn đối với khách du lịch và các nhà nghiên cứu khoa học.
Tài nguyên biển
Thành phố Bạc Liêu có 12,5 km bờ biển với vùng lãnh hải và thềm lục địa trải rộng. Vùng bãi triều là khu vực sinh sản của động vật hai mảnh vỏ như nghêu, sò,... Thành phố có cửa kênh 30/4 thông ra biển Đông tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cảng cá và khu neo đậu tàu trú bão.
Theo tài liệu, số liệu điều tra, vùng biển của thành phố Bạc Liêu nói riêng và tỉnh nói chung có hệ sinh thái đa dạng với trữ lượng hải sản lớn, phong phú về chủng loại với trên 600 loài cá, 33 loài tôm và hàng trăm loại mực cùng động vật nhuyễn thể khác. Nhiều loại hải sản có trữ lượng lớn và có giá trị kinh tế cao như: tôm, cá hồng, cá gộc, cá sao, cá thu, cá chim, cá đường,... Theo kết quả khảo sát của ngành thuỷ sản, trữ lượng cá, tôm của khu vực này vào khoảng 250 nghìn tấn, hàng năm có thể khai thác 50–60 nghìn tấn. Khu vực nước lợ ven biển tạo thành vùng sinh thái đặc thù có tiềm năng cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Ngoài nguồn lợi thuỷ sản, biển còn cung cấp lượng muối quan trọng cho công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Vào mùa khô, độ mặn nước biển lên tới 30‰, năng suất muối đạt 10–15 tấn/ha. Ngoài ra nguồn nước biển cũng là tài nguyên quý cho sự phát triển rừng phòng hộ ven biển.
Trong những năm qua, nhờ khai thác hợp lý tài nguyên biển và ven biển, kinh tế thủy sản đã trở thành ngành mũi nhọn xuất khẩu và là động lực thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói chung và của thành phố nói riêng.
Thành phố Bạc Liêu có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 7 phường: 1, 2, 3, 5, 7, 8, Nhà Mát và 3 xã: Hiệp Thành, Vĩnh Trạch, Vĩnh Trạch Đông với 49 khóm và 18 ấp.
Ðơn vị hành chính cấp xã | Phường 1 | Phường 2 | Phường 3 | Phường 5 | Phường 7 | Phường 8 | Phường Nhà Mát | Xã Hiệp Thành | Xã Vĩnh Trạch | Xã Vĩnh Trạch Đông | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Diện tích (km²) | 5,98 | 8,83 | 0,93 | 10,23 | 2,96 | 11,03 | 29,05 | 37,29 | 39,53 | 67,90 | |||
Dân số (người) | 21.090 | 15.468 | 13.591 | 22.555 | 17.754 | 14.448 | 11.353 | 8.253 | 16.968 | 15.871 | |||
Mật độ dân số (người/km²) | 3.529 | 1.752 | 14.634 | 2.206 | 6.004 | 1.310 | 391 | 221 | 429 | 234 | |||
Số đơn vị hành chính | 7 khóm | 6 khóm | 8 khóm | 8 khóm | 6 khóm | 8 khóm | 6 khóm | 4 ấp | 8 ấp | 6 ấp | |||
Năm thành lập | 2002 | 1991 | 1991 | 1991 | 1991 | 1991 | 2003 | 1987 | 1999 | 1999 | |||
Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 thành phố Bạc Liêu |
Kết luận Dự báo thời tiết tại Thành phố Bạc Liêu - Tỉnh Bạc Liêu
Trên đây là thông tin dự báo thời tiết du lịch Thành phố Bạc Liêu, mong rằng sẽ giúp ích được cho quý vị khi có kế hoạch đến Thành phố Bạc Liêu - Tỉnh Bạc Liêu để công tác hoặc du lịch. Một lần nữa, xin chúc quý vị có một chuyến du lịch với trải nghiệm tuyệt vời khi đến Thành phố Bạc Liêu - Tỉnh Bạc Liêu nhé!